Chim trĩ Quảng Ngãi |
QUY TRÌNH KỸ THUẬT ẤP TRỨNG CHIM TRĨ
Muốn hiểu
biết được kỹ thuật ấp trứng một cách có hệ thống, trước tiên phải tìm hiểu về
cấu tạo trứng, chuẩn bị trứng trước khi vào ấp, sau đó mới là quy trình ấp.
I. Cấu tạo
và thành phần trứng gà
- Khi vừa đẻ ra trên bề mặt vỏ trứng có một lớp màng
nhầy bảo vệ để tránh các vi khuẩn vào bên trong phá hoại và gây thối trứng. Nếu
thấy vỏ trứng bóng là lớp màng nhầy này mất đi do trứng đã được để lâu.
- Độ dầy của màng nhầy khoảng 0,005 - 0,01 mm khi
trứng bị dính phân ta không nên rửa trứng mà chỉ nên dùng giẻ mềm lau nhẹ.
2. Vỏ cứng
- Vỏ cứng được tạo thành bởi 93,5% muối canxi
(Cacbonat canxi); 4,09% protein; 0,14% chất béo; 1,2% nước; 0,55% ôxit Mg;
0,25% photpho; 12% bioxit Si; 0,03% Na; 0,08% K và các Fe, Al.
- Chức năng của vỏ là bảo vệ các thành phần bên trong
của trứng, đồng thời cung cấp chất can xi cho phôi để tạo xương. Để hình thành
xương, phôi nhận 75% can xi từ vỏ, còn lại 25% lấy từ lòng trắng.
- Trên bề mặt của vỏ có các lỗ khí kích thước rất nhỏ,
người ta đã đếm được 7000 - 7600 lỗ khí trên bề mặt vỏ trứng, độ dày vỏ khoảng
0,2 - 0,4 mm.
- Có hai lớp màng vỏ được cấu tạo từ sợi Keratin đan
chéo vào nhau. Một lớp dính sát vào vỏ còn lớp bên trong dính sát vào lớp lòng
trắng ngoài. Độ dày của hai lớp màng này khoảng 0,057 - 0,069 mm, cả hai lớp
đều có lỗ cho không khí đi vào bên trong giúp cho phôi hô hấp, phát triển.
- Hai lớp màng dính sát vào nhau chỉ tách ra ở đầu tù
của trứng gọi là buồng khí nơi cung cấp ôxy cho phôi.
- Lòng trắng chiếm 60% trọng lượng trứng, nước chiếm
85 - 89%, 9,7-11% là Protein, còn lại các chất dinh dưỡng như đường, Vitamin B2
cung cấp cho nhu cầu phát triển phôi. Nếu Vitamin B2 bị thiếu, phôi thai sẽ
chết vào tuần thứ 2 của giai đoạn ấp.
- Lớp lòng trắng trong cùng sát
lòng đỏ là một lớp lòng trắng đặc, bên trong lớp này có sợi dây giữ hai đầu
lòng đỏ bằng trục ngang gọi là dây chằng. Tác dụng của dây chằng giữ cho lòng
đỏ khỏi bị ảnh hưởng do những tác động bên ngoài và giúp lòng đỏ khỏi dính vào
vỏ.
5. Lòng đỏ
- Lòng đỏ là một tế bào khổng lồ được bao bọc bởi lớp
màng mỏng có tính đàn hồi lớn, nhờ đó mà lòng đỏ không lẫn vào lòng trắng mà
luôn giữ được hình tròn. Trứng để lâu tính đàn hồi mất dần đến lúc nào đó màng
bị rách và lòng đỏ, lòng trắng tan dần vào nhau.
- Lòng đỏ có các lớp đậm nhạt khác nhau là nguồn dinh
dưỡng dồi dào cung cấp cho phôi, ngoài ra tế bào trứng còn có một mầm sống, mầm
này gắn chặt vào lòng đỏ tạo thành đĩa phôi. Đĩa phôi có tỷ trọng nhỏ hơn cực
thực vật nên luôn có xu hướng nổi lên phía trên, chính vì thế nếu trứng không
được đảo trong thời gian ấp, phôi sẽ bị dính vào vỏ không sử dụng được các chất
dinh dưỡng rồi chết.
II. Chuẩn bị trứng ấp
1. Chọn trứng
ấp:
a. Chọn
trứng theo ngoại hình
- Chọn trứng chú ý loại bỏ các quả trứng quá to, quá
nhỏ, quá mỏng, méo mó, xù xì, rạn dập không nên cho vào ấp, vì những trứng này
không chỉ nở kém, mà chất lượng gà con thấp sẽ không thể làm giống được.
- Trứng quá dài, quá tròn cũng không nên cho vào ấp vì
tỷ lệ lòng đỏ và lòng trắng không cân đối.
b. Chọn theo
khối lượng trứng
Chọn những trứng có khối lượng đặc trưng cho từng giống
Giống gà
|
Trọng
lượng trứng
|
Gà Nòi
|
40 - 50 g
|
Gà nòi chân vàng
|
38 - 45 g
|
c. Chọn trứng bằng đèn soi
Sau khi kiểm tra ngoại hình để chọn loại bớt trứng
không đủ tiêu chuẩn ấp cần soi đèn kiểm tra để phát hiện và loại bỏ những trứng
sau đây:
- Trứng rạn dập, vì trong quá
trình ấp chỗ rạn nứt sẽ tạo khe hở để vi khuẩn xâm nhập vào bên trong gây thối,
đồng thời tỷ lệ mất nước loại trứng này lớn, sẽ dẫn đến tỷ lệ phôi chết cao.
- Trứng có lòng đỏ không nằm ở vị trí giữa, có dị vật,
cục máu bên trong.
- Trứng có buồng khí nằm không đúng vị trí (buồng khí
không ở đầu to, buồng khí di động hoặc rung động đều), kích thước buồng khí quá
lớn.
2. Bảo quản trứng ấp
Trứng trước khi đưa vào bảo quản phải
được phân loại, chỉ chọn những trứng đạt tiêu chuẩn ấp mới đưa vào bảo quản.
Phòng bảo quản phải tối, không có ánh sáng lọt vào. Đồng thời bảo quản trứng
phải đảm bảo các yêu cầu sau:
a.
Xếp trứng:
- Trứng cho vào khay chuyên dụng, xếp khay nghiêng góc 300,
đầu to (đầu buồng khí) hướng lên trên. Đảo
trứng 1 lần/ngày (đảo ngược lại 1800).
- Chọn trứng cùng cở để cùng 1 khay.
- Khay trứng đưa vào bảo quản phải được ghi ngày thu trứng.
b. Nhiệt độ:
- Nhiệt độ bảo quản trứng ấp tốt nhất là
15 – 200C, có thể bảo quản
trứng được 7 – 14 ngày. Trong trường hợp bảo quản trứng dưới 3 ngày có thể bảo
quản trứng trong điều kiện nhiệt độ phòng.
c. Ẩm độ: Ẩm độ thích hợp để bảo quản trứng là
75% RH.
* Ghi chú: Trứng đưa khỏi phòng bảo quản phải được làm ấm trở lại
bằng cách xếp lên giá ở phòng ấp 6-10 giờ trước khi đưa trứng vào máy ấp, nhằm tránh stress do nhiệt độ chênh lệch.
3. Xử lý
trứng ấp
Trước khi đưa trứng vào ấp phải
xông khử trùng bằng formon, thuốc tím diệt vi khuẩn, nếu trứng không được xông, vi khuẩn lưu giữ trên vỏ
trứng và trong máy sẽ có điều kiện xâm nhập vào trứng gây chết phôi, tỷ lệ
trứng bị thối tăng, độc tố lây lan sang trứng khác, lượng Amoniac (NH3),
H2S tăng gây ngộ độc cho hàng loạt trứng trong máy ấp.
a. Phương pháp xông trứng
Cho trứng vào khay, xếp vào một
khoang kín có cánh cửa hoặc xông vào tủ ấp, 1m3 buồng xông cần 17,5g
thuốc tím đổ vào một khay nhỏ có đường kính 30 cm, sau đó đong 35 ml formon và
35ml nước đổ vào khay đã có thuốc tím, đóng cửa 30 phút rồi từ từ mở cửa ra.
b. Xếp trứng vào khay
- Xếp trứng thẳng đứng trong khay, đầu to là đầu
có buồng khí được xếp quay lên trên.
- Đối với máy ấp đa kỳ khây trứng ấp trước để phía
trên, khây ấp sau để phía dưới.
III. Kỹ thuật ấp trứng
1. Thời gian ấp:
Khi trứng
bắt đầu đưa vào ấp đến ngày thứ 21 nở ra gà con. Trứng to nở trễ, trứng nhỏ nở sớm, thời gian nở chênh lệch 5-10 giờ.
2. Chuẩn bị máy ấp, máy nở và xếp trứng vào máy.
- Máy ấp và máy nở phải được vệ sinh trước (dùng Benkocid lau các khung máy và lau khô), sau đó xông khử trùng (dùng thuốc tím và
formol giống như phần phương pháp xông trứng, sau đó mở cửa
cho khí formol bay hết).
- Đối với máy ấp:
+ Bật máy trước 2 - 4 h để máy đạt nhiệt độ yêu cầu
sau đó mới xếp trứng vào ấp.
+ Có thể đưa trứng vào máy trước khi xông khử trùng
(phương pháp này vừa xong trứng vừa khử trùng máy ấp nhưng chỉ áp dụng cho máy
ấp đơn kỳ). Sau đó bật máy ấp, nhưng thời gian ấp phải được tính từ khi máy đạt
nhiệt độ yêu cầu.
- Đối với máy nở: Bật máy trước khi chuyển trứng từ 4
- 5h (đủ nhiệt độ).
- Sau khi gà nở, lấy gà ra khỏi máy thì tiến hành vệ
sinh, xông khử trùng như trên chuẩn bị cho đợt ấp tiếp theo.
- Khay trứng đưa vào ấp phải được ghi ngày thu trứng.
3. Các yêu cầu kỹ thuật
a.
Nhiệt độ ấp:
- Đối với máy ấp đơn kỳ:
Ngày ấp
|
Nhiệt độ
máy
|
1 - 7
ngày
|
37,8 oC
|
8 - 18
ngày
|
37,6 oC
|
19 - 21
ngày
|
37,2 oC
|
- Đối với máy ấp đa kỳ: Trong
máy có nhiều lô trứng được đưa vào với thời gian khác nhau. Vì vậy phải sử dụng
chế độ nhiệt mà tất cả các lô trứng đều có thể chấp nhận được và cần phải có
máy nở riêng. Nhiệt độ được điều chỉnh như sau:
Lô
trứng đầu tiên: từ 1-15 ngày
|
37,8
oC
|
Sau đó
cố định nhiệt độ máy ấp
|
37,6
oC
|
Lô
trứng nào ấp được 18 ngày thì chuyển sang máy nở (từ 19-21 ngày)
|
37,2oC
|
- Gà bắt đầu nở: giảm nhiệt độ
xuống ở 35oC.
b. Độ ẩm:
- Những ngày đầu tiên nhiệt độ ấp
cao nên độ ẩm phải cao để giảm bớt sự bốc hơi nước trong trứng.
- Vào vài ngày cuối của thời kỳ ấp, sự trao đổi chất
của phôi mạnh nhất, nhiệt độ của trứng tăng lên cao nhất nên nhiệt độ của lò ấp
phải giảm, đồng thời ẩm độ của lò phải tăng (phun nước ấm lên trứng) để vừa hạ
nhiệt trứng vừa tránh gà nở bị sát vỏ và chết ngạt.
- Ẩm độ thích hợp cho ấp trứng cụ thể như
sau:
+ Đối với máy ấp đơn kỳ:
Ngày ấp
|
ẩm độ
|
1 - 5 ngày
|
60 - 61%
|
6 - 11 ngày
|
55 - 57%
|
12 - 18 ngày
|
50 - 53%
|
19 ngày
|
60%
|
20 - 21 ngày
|
70 - 75%
|
+ Đối với máy ấp đa kỳ:
Máy ấp
|
Lô trứng đầu tiên: từ 1-7
ngày
|
58-60%
|
Sau đó ổn định ẩm độ máy
|
55-57%
|
|
Máy nở
|
19 ngày
|
60%
|
21 ngày
|
70 -
75%
|
+ Gà bắt đầu nở tăng ẩm độ tối
đa (bằng cách phun nước ấm)
+ Trước khi ra gà, chú ý cắt ẩm độ trước
6 giờ
*
Ghi chú:
- Trong những ngày nóng cần hạ nhiệt độ phòng ấp
bằng cách mở cửa, phun nước ấm (35-36oC) làm mát phòng ấp.
- Nếu trong quá trình ấp, độ ẩm quá cao gà con nở ra
sẽ nặng bụng, bên trong vỏ dính đầy chất nhớt. Nếu độ ẩm thiếu lông gà sẽ dính
vỏ trứng và không thể đạp ra khỏi cơ thể dẫn đến chết trong vỏ, nếu gà nở lông
sẽ không bông, khối lượng thấp, có khi có tật ở chân, mỏ và cổ. Ẩm độ thích hợp gà nở có khối
lượng đạt 60-61% so với khối lượng trứng.
- Ngoài ra cần tham khảo các vấn đề có thể xảy ra
trong ấp trứng (phụ lục 1).
4. Các thao tác kỹ thuật
a. Đảo trứng:
* Mục đích của việc đảo trứng:
- Tránh cho phôi
khỏi dính vào vỏ, làm cho quá trình trao đổi chất được cải thiện đồng thời có
tác dụng làm cho phôi phát triển tốt nhất, đặc biệt quan tâm ở giai đoạn đầu và
giai đoạn giữa. Đảo trứng cũng là cách để điều hòa nhiệt độ, ẩm độ
và không khí tại mọi vị trí của trứng.
- Nếu 6 ngày đầu không đảo phôi dính vào vỏ không phát
triển và chết.
- Sau 13 ngày không đảo túi niệu không khép kín, lượng
abumin không vào được bên trong túi niệu dẫn đến tỷ lệ chết phôi cao, gà mổ vỏ
sẽ không đúng vị trí, phôi bị dị hình ở phần mắt, mỏ, đầu.
* Phương
pháp đảo trứng:
- Trứng được đảo một góc 900
và đảo 2 giờ/lần.
- Ngưng đảo trứng từ ngày thứ 18 sau khi ấp trứng.
b. Soi trứng:
* Mục đích
soi trứng:
Kiểm tra loại bỏ những quả trứng trắng, trứng chết
phôi để tiết kiệm diện tích máy, đồng thời tránh ô nhiễm và xác định thời điểm
phôi chết để có biện pháp cải thiện chế độ ấp hoặc chất lượng trứng giống tránh
thiệt hại không cần thiết.
* Dụng cụ soi trứng:
Bóng đèn
60W, đặt trong một hộp gỗ, hộp carton kín (có lót gấy bạc), riêng mặt trước
khoét một lỗ hình tròn đủ để ánh sánh phát ra trùm kín trứng.
* Phương pháp chọn và loại trứng khi soi:
Trong quá trình ấp cần soi
trứng 3 lần vào các thời điểm ấp như sau:
-
Lần 1: lúc 6 ngày để biết được trứng
có phôi (có các mạch máu bên trong trứng
tỏa ra ngoài từ một đốm nhỏ đen gọi là phôi, phôi di chuyển bên trong
trứng), loại bỏ trứng không phôi và chết phôi qua các đặc điểm sau:
+ Trứng
trong suốt, xoay trứng thấy lòng đỏ và lòng trắng lẫn lộn.
+ Phôi nhẹ
nằm lên sát mặt vỏ trứng, nhìn rõ tâm phôi.
+ Hệ thống
mạch máu phát triển yếu, mờ nhạt
+ Đôi khi
buồng khí khá lớn
+ Trứng bị
chết phôi, khi xoay trứng phôi di động nhanh, có vết đen nằm sát buồng khí,
mạch máu sẫm, vòng máu chạy ngang.
-
Lần 2: lúc 11 ngày, phôi sống giống
như lúc 6 ngày tuổi tuy nhiên phôi lớn hơn nhiều và di chuyển bên trong trứng
với động tác mạnh mẻ hơn, loại tiếp những trứng chết phôi qua các đặc điểm sau:
+ Phôi không chuyển động.
+ Trứng có màu nâu sẫm, do mạch máu bị vỡ, máu đen.
+ Sờ vỏ trứng lạnh.
+ Trứng có màu nâu sẫm, do mạch máu bị vỡ, máu đen.
+ Sờ vỏ trứng lạnh.
-
Lần 3: lúc 18 ngày loại bỏ những
trứng chết phôi và trứng thối qua các đặc điểm sau:
+ Khi soi trứng có màu sáng hơn (trứng
không phôi, trứng chết phôi sớm)
+ Các trứng vỏ rạn nứt, vỏ sùi bọt nâu
hoặc có màu đen (trứng thối)
- Những điểm cần lưu ý:
+ Lấy khay
trứng ra khỏi máy đưa vào phòng kiểm tra (phòng phải tối và kín gió)
+ Đặt khay
trứng vào phía bên phải đèn soi, bên trái đặt khay không
+ Loại bỏ trứng chết phôi, trứng dập vào khay không. Soi hết khay trứng,
kiểm tra đếm số trứng chết phôi và xếp lại
khay trứng có phôi đưa vào máy ấp.
+ Soi trứng phải nhanh, hạn chế trứng bị mất nhiệt, phòng soi trứng phải ấm.
+ Khi soi trứng lúc 6 ngày, khi soi phải xoay quả
trứng mới thấy phôi.
+ Khi soi trứng lúc 11 ngày phải soi đầu nhọn của trứng,
cần chú ý xem màng niệu nang đã khép kín chưa.
+ Khi soi trứng cần tham
khảo quá trình phát triển của phôi (phụ lục 2)
c. Chuyển trứng sang máy nở
- Đối với máy ấp đơn kỳ: Sau
khi ấp khoảng 21 ngày trứng bắt đầu khẩy mỏ, khi có khoảng 10% trứng đã khẩy mỏ
thì chuyển trứng sang máy nở.
- Đối với máy ấp đa kỳ: Khi trứng đã ấp được 18 ngày, thì chuyển trứng sang
máy nở.
d. Lấy gà ra khỏi máy
- Trước khi lấy gà ra khỏi máy
cần tắt công tắc cho bộ phận tạo độ ẩm ngừng hoạt động.
- Lần lượt rút khay gà ra khỏi máy, đặt lên bàn rồi
tiến hành chọn gà.
- Nhặt trứng không nở ra khay.
- Khi đã đưa hết gà ra khỏi máy
thì tắt máy để thu gọn vệ sinh, cọ rửa và xông khử trùng.
* Ghi chú: Gà con nở ra để lâu
trong máy không cho ăn uống được sẽ khô chân khó nuôi. Do đó ta phải đưa gà con
ra khỏi máy ấp sang ô úm trước 6 giờ.
IV. Chọn gà giống
* Chọn gà phải chọn loại cẩn thận dựa
vào các tiêu chuẩn sau:
- Chân đứng vững, nhanh nhẹn, ngón chân
thẳng
- Mắt tròn, sáng
- Lông bông, khô và sạch, có màu đặc trưng của
giống
- Mỏ lành, đều, không lệch, vẹo
- Rốn khô và khép kín, không bị viêm
- Bụng thon, mềm.
* Loại những con: Loại
bỏ những con gà có khuyết tật, bết lông, mỏ vẹt, nằm bệt nặng bụng, hở rốn, mắt
mù.
V. Chăm sóc gà chờ cung ứng
Trong thời gian khoảng 1-7 ngày tuổi chờ
cung ứng gà cần được chăm sóc như sau:
-
Úm gà con ở nhiệt độ từ 31-330C, úm cả ngày lẫn đêm, mật độ úm từ
75-85 con/m2 , nền chuồng úm phải được lót trấu khoảng 10 cm.
-
Cấp thức ăn và nước uống:
+
Nước uống: Sử dụng nước sạch, đặt máng uống ở nhiều vị trí để gà tiếp cận nguồn
nước tốt.
+
Cho ăn 6 lần/ngày, rải thức ăn đều lên giấy báo đã được trải trên nền chuồng
úm.
Tuổi gà con
|
Cấp thức
ăn
|
Cấp nước
uống
|
Sau khi nở -24h
|
Không cho ăn
|
Nước pha 2g Nova C-Complex và 50g
gluco cho 1 lít nước, pha vừa đủ uống
trong 4h
phải thay nước pha mới.
|
2-3 ngày
|
Cho ăn bắp xây hay tấm mịn
5gr/con/ngày và
|
|
4-7 ngày
|
Cho ăn cám hỗn hợp
10gr/con/ngày
|
Nước sạch
|
- Phòng bệnh:
Vaccin
|
Kháng sinh
|
||||
Ngày
tuổi
|
Loại
|
Cách dùng
|
Ngày tuổi
|
Phòng bệnh
|
Kháng sinh
|
1 ngày
|
Marek
|
Tiêm dưới da (phần da lỏng sau cổ gà)
|
Từ 2-4 ngày
|
Lỵ, CRD, Ecoli
|
Nova Enro
10% (1ml/2 lít
nước)
|
3 ngày
|
New +IB
|
Nhỏ mắt mũi
|
|||
7 ngày
|
Gum
|
Cho uống
|
- Nếu gà bị hở rốn thì dùng Iodine sát trung rốn cho gà.
* Ghi chú: Khi gà con từ 2 -3 ngày tuổi phải phân chia giờ cho uống
nước pha Nova C-Complex + gluco riêng, giờ cho uống kháng sinh phòng bệnh riêng
và tính liều lượng hợp lý.
TRUNG
TÂM GIỐNG NLNN KG
PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Các vấn đề có thể xảy ra trong ấp trứng
Các triệu chứng
|
Nguyên nhân có thể
|
Trứng soi rõ ràng
Không có vòng máu hoặc sự phát triển phôi thai. |
-
Trứng không có trống.
-
Đàn bố mẹ thiếu dinh dưỡng.
- Trứng được lưu trữ dưới
4,50C hoặc đã quá cũ trước khi ấp.
|
Trứng soi rõ ràng
Nhưng máu hoặc phôi rất nhỏ |
-
Máy ấp nhiệt độ quá cao.
- Trứng được lưu trữ dưới
4,50C hoặc trên 260C trước khi ấp.
|
Chết phôi
Trước thời gian nở . |
- Trứng không được đảo ít
nhất 3 lần một ngày
-
Thiếu thông gió.
-
Máy ấp nhiệt độ đặt quá cao hoặc quá thấp.
-
Gà mẹ ăn không đủ khẩu phần.
|
Trứng khẩy mỏ nhưng không nở
- Gà con chết trong vỏ.
- Vỏ gắn với gà con (bị sát). |
-
Độ ẩm trung bình thấp.
-
Nhiệt độ trung bình thấp.
-
Độ ẩm thấp tại thời điểm nở.
- Nhiệt độ cao quá mức
trong khoảng thời gian ngắn.
|
Nở quá sớm và rốn đẫm máu.
|
Nhiệt độ quá cao.
|
Trì hoãn nở (thời gian ấp kéo dài)
Trứng không khẩy mỏ cho đến ngày 21 hoặc sau đó. |
Nhiệt độ quá thấp.
|
Nở kéo dài (thời gian nở kéo dài)
Một số gà con khẩy mỏ sớm, nhưng nở hoàn thiện kéo dài. |
Nhiệt độ quá cao.
|
Gà con bị què
|
-
Bất thường trong phát triển.
-
Gà mái thiếu dinh dưỡng.
- Máy ấp nhiệt độ quá cao.
|
Phụ lục 2: Quá trình phát triển của
phôi:
- Ngày đầu:
+ 06 giờ sau khi ấp:
Phôi dài 5 mm, hình thành nếp thần kinh trên dây sống nguyên thủy.
+ 24 giờ tạo thành ống thần kinh
(tubeneurale) và hình thành 5-6 đốt thần kinh.
- Ngày thứ 2: Tạo thành hệ thống mạch máu bên ngoài bào thai, xuất hiện
mầm tim; mạch máu bao noãn hoàng; chất dinh dưỡng cung cấp cho phôi.
- Ngày thứ 3: Hình thành đầu, cổ và ngực của phôi; nếp đuôi và cánh lớn
lên hợp với thân sau của phôi. Màng ối và màng nhung chia thành 2 màng túi;
màng nhung ở ngoài; gan và phổi bắt đầu hình thành.
- Ngày
thứ 4: Phôi có dạng ở bào thay bậc cao, dài 8mm.
- Ngày
thứ 5: Phôi tăng dần, dài 12 mm, có hình dáng loài chim.
- Ngày
thứ 6: phôi đạt 16 mm, mạch máu phủ quanh phôi như màng nhện.
Ghi chú: Soi trứng loại bỏ trứng chết phôi: Khi lắc nhẹ quả
trứng phôi không ở vị trí cố định.
- Ngày thứ 7: Vòng rốn xuất hiện,
màng ối biến thành đa phôi; hình thành huyết quản ở màng ối, cơ trơn xuất hiện
để màng ối co bóp được. Phôi màng ối vừa chứa dinh dưỡng vừa chứa cả amoniac và
axituric do phôi thải ra; hình thành ống ruột và dạ dày.
- Ngày thứ 11: Phôi dài 2,24 cm, đã
hình thành chân.
- Ngày thứ 12: Huyết quản túi noãn
vàng phát triển mạnh, chuyên vận chuyển chất dinh dưỡng đến phôi. Là giai đoạn
quá độ của hô hấp túi niệu, tế bào cơ, gân phân bố khắp thành niệu nang.
- Ngày thứ 13: Đầu phôi xuất hiện
lông tơ, móng chân; mỏ hình thành rõ.
- Ngày thứ 14: Phôi chiếm gần hết
khoang trứng, cử động, lông phủ kính toàn thân.
- Ngày thứ 15 và 16: Kích thước niệu
nang tăng tỷ lệ thuận với kích thước phôi, số lòng đỏ phôi tiêu thụ gần hết. Hô
hấp vẫn nhờ mạch máu.
- ngày thứ 17,18 và 19: Phôi chiếm
toàn bộ khối lượng trứng (trừ buồng khí).
- Ngày thứ 20: Mỏ phôi mổ thủng buồng
khí; gà con lấy oxy từ đường hô hấp, phổi và mạch máu; gà mổ thủng vỏ trứng.
- Ngày 21: gà bắt đầu chui ra khỏi vỏ
trứng
Thiết bị:
STT
|
Trình tự
kiểm tra
|
1
|
Vệ sinh và xông khử trừng
máy ấp
|
2
|
Đặt máy áp tránh ánh sáng
mặt trời trực tiếp, có lối đi thuận tiện.
|
3
|
Điều chỉnh nhiệt độ từ 37,8
0C trong 2-4 giờ trước khi bắt đầu ấp trứng.
|
4
|
Để kiểm tra nhiệt độ máy
ấp, cần có một nhiệt kế chính xác và nhiệt kế được đặt ở vị trí trứng.
|
5
|
Cấp nước vào khay nước ở
phía dưới của máy ấp và lưu giữ đầy
đủ.
|
STT
|
Trình tự
kiểm tra
|
Ghi chú
|
|
1
|
Rửa tay thật kỹ trước khi
đặt trứng trong máy ấp
|
||
2
|
Ngày trong tuần để đưa
trứng ấp ở ngày thứ 3 hoặc thứ tư.
|
||
3
|
Điều chỉnh nhiệt độ
|
- Khi có khoảng 10% trứng đã khẩy mỏ thì chuyển
trứng sang máy nở.
- Máy nở
được vệ sinh, xông khử trùng và bật máy trước khi chuyển trứng 4-5h
- Trước khi ra gà cắt ẩm độ
trước 6h
|
|
-
|
1 - 7 ngày
|
37,8 oC
|
|
-
|
8 - 18 ngày
|
37,6 oC
|
|
-
|
19 - 21 ngày
|
37,2 oC
|
|
-
|
Khi gà bắt đầu nở
|
35 oC
|
|
4
|
Điều chỉnh ẩm độ
|
||
-
|
1 - 5 ngày
|
60 - 61%
|
|
-
|
6 - 11 ngày
|
55 - 57%
|
|
-
|
12 - 18 ngày
|
50 - 53%
|
|
-
|
19 ngày
|
60%
|
|
-
|
20-21 ngày
|
70-75%
|
|
-
|
Khi gà bắt đầu nở
|
Tăng ẩm độ tối đa (75%)
|
|
5
|
Điều chỉnh đảo trứng: (2
giờ/lần) và đảo 1 gốc 900
|
Ngưng đảo trứng từ ngày thứ
18
|
|
6
|
Rửa tay thật kỹ trước soi
trứng và soi 3 lần vào ngày ấp thứ 6,
11 và 18
|
||
7
|
Khi gà con khô và mịn lấy
gà ra khỏi máy đưa sang úm
|
Trước 6h sau khi nở
|
|
8
|
Phân loại gà và đánh giá
kết quả
|
||
9
|
Lồng úm
|
Sau khi nở chỉ cho uống nước pha Vitamin C, Glucoza, sau 24 h
mới cho ăn
|
|
-
|
Lót chuồng giấp báo hay
trấu khô 10 cm
|
||
-
|
Máng ăn, máng uống, thức ăn
và nước uống
|
||
-
|
Nhiệt độ úm 32-34oC
|
||
10
|
Phòng bệnh cho gà con bằng vaccin và kháng
sinh
|