I. Đặc điểm sinh học Kỳ đà
- Vóc dáng: Kỳ đà thuộc lớp
động vật bò sát, hình dáng bên ngoài trông giống như con thạch sùng
(thằn lằn) nhưng to và dài hơn, có thể dài đến 2,5 – 3 m, nặng khoảng 10
kg. Đầu hình tam giác nhọn về phía mõm. Mắt có con ngươi thẳng đứng.
Có hai chân trước và hai chân sau, mỗi chân có 5 ngón tòe rộng, mặt dưới ngón có các nút bám để con vật dễ leo trèo. Màu sắc của con vật thay đổi theo màu sắc của môi trường sống để ngụy trang và săn bắt mồi.
Có hai chân trước và hai chân sau, mỗi chân có 5 ngón tòe rộng, mặt dưới ngón có các nút bám để con vật dễ leo trèo. Màu sắc của con vật thay đổi theo màu sắc của môi trường sống để ngụy trang và săn bắt mồi.
- Tập tính sinh hoạt và môi trường sống: Môi trường sống của
kỳ đà phong phú và đa dạng. Kỳ đà hoang dã có mặt ở hầu khắp các nước
khí hậu nhiệt đới, nhất là những vùng rừng núi và thường sống trong
những gốc cây, hốc đá, kẽ hở đất, đá… ban ngày thường ngủ, nghỉ, ban đêm
đi kiếm ăn. Kỳ đà thích ẩn mình trong các hang hốc, thích ngâm mình,
săn mồi nơi sông suối giống như cá sấu. Thức ăn của kỳ đà là cóc nhái,
gà vịt, tôm cá, thịt động vật loại nhỏ, trong chăn nuôi có thể dùng phụ
phẩm để giảm chi phí.
- Sinh trưởng, phát triển và sinh sản: Kỳ đà sinh trưởng, phát
triển mạnh sau mỗi lần lột xác (lột da). Sau mỗi lần lột da, nếu chăm
sóc nuôi dưỡng tốt tốc độ tăng trưởng của kỳ đà có thể tăng lên 2 – 3
lần. Kỳ đà có thể lột da mỗi năm một lần vào khoảng tháng 8 đến tháng
10. Kỳ đà trưởng thành sau 18 tháng tuổi có thể dài 2,5 m, nặng 7 – 8 kg
và bắt đầu đẻ trứng. Trong tự nhiên, kỳ đà đẻ trứng mỗi năm một lứa,
mỗi lứa 15 – 17 trứng và chỉ khoảng 35% trứng có khả năng nở con. Nếu
chúng ta tổ chức ấp trứng nhân tạo đảm bảo yêu cầu kỹ thuật thì tỷ lệ ấp
nở có thể đạt 80 – 90%.
II. Kỹ thuật nuôi kỳ đà2.1 Chọn giống và thả giống*
Chọn giống: Chọn những con to khỏe có kích thước trung bình trở lên.
Cách nhận biết kỳ đà đực, kỳ đà cái bằng cách lật ngửa bụng con kỳ đà để
quan sát gốc đuôi và lỗ huyệt:
- Kỳ đà đực: Gốc đuôi phồng to, lỗ huyệt lồi và có gờ, khi bóp vào gốc đuôi sẽ thấy gai giao cấu màu đỏ thẫm lòi ra ở lỗ huyệt.
- Kỳ đà cái: Đuôi thon nhỏ, lỗ huyệt nhỏ lép, khi bóp vào gốc đuôi không có gai giao cấu lòi ra.
* Thả giống: Thả giống vào chuồng lưới hay chuồng xi-măng. Mỗi chuồng thả 1 con đực với 1 con cái hoặc 1 con đực với vài ba con cái.
2.2 Chuồng nuôiChuồng nuôi kỳ đà cũng giống như chuồng nuôi cá
sấu, có thể là chuồng lưới hay chuồng xi-măng, dài 3 – 4 m, rộng 2 – 3
m, cao 2 – 3 m, xung quanh tô láng để kỳ đà không bám tường leo ra
ngoài. Trong chuồng, có thể làm hang bêtông hoặc để sẵn một số ống cống
phi 0,1 – 0,2 m, dài trên 4 m, đảm bảo môi trường thích hợp cho kỳ đà ẩn
trú, nghỉ ngơi và phòng tránh nắng nóng… có hệ thống thoát nước hợp lý
khi rửa chuồng hay xịt nước tắm cho kỳ đà. Vốn đầu tư chuồng trại nuôi
kỳ đà thấp hơn nuôi cá sấu. Nếu có điều kiện nên trồng cây hay đặt cây
cảnh để tạo cảnh quan và để tránh nắng cho kỳ đà.
2.3 Thức ăn- Thức ăn của kỳ đà là sâu bọ, côn trùng như cào
cào, châu chấu, chuồn chuồn, cánh cam, nhện, mối, gián, ong, bướm, cóc,
ếch nhái, gà vịt, chim chóc hoặc có thể tập cho kỳ đà ăn mồi không cử
động như trứng gia cầm, cua, tôm, cá hay thịt, lòng gia súc, gia cầm…
Vào lúc chiều tối thả mồi côn trùng, sâu bọ hay chuột vào chuồng cho kỳ
đà ăn. Mỗi con kỳ đà ăn khoảng 2 – 3 con chuột hay ếch nhái… là đủ bữa
cho cả ngày. Tuy nhiên, trong chuồng nên đặt sẵn máng đựng thức ăn, nước
uống cho kỳ đà ăn, uống tự do.
- Trong tự nhiên, kỳ đà là thành viên
có ích cho con người tiêu diệt chuột, côn trùng và sâu bọ phá hoại mùa
màng. Nuôi kỳ đà không những không tốn thức ăn đắt tiền mà còn tiêu diệt
được chuột, côn trùng, sâu bọ phá hoại mùa màng. Chăm sóc nuôi dưỡng:
Chăm sóc nuôi dưỡng kỳ đà giống như nuôi cá sấu. Kỳ đà vừa là nguồn thực
phẩm, vừa là nguồn dược liệu quý hiếm, có giá trị kinh tế cao, nhưng
hiện nay, trong thiên nhiên loài bò sát này đang ngày càng cạn kiệt và
có nguy cơ tuyệt chủng. Kỳ đà có rất nhiều loài, có loài quý hiếm được
ghi trong sách đỏ Việt Nam. Chính vì vậy, việc phát triển nghề nuôi kỳ
đà tại hộ gia đình là cần thiết và góp phần mang lại hiệu quả kinh tế
cao.
- Vốn đầu tư để chăn nuôi kỳ đà ít và
hiệu quả kinh tế cao. Thịt kỳ đà ngon mà không gây cảm giác sợ như thịt
cá sấu; mật và lưỡi kỳ đà còn là bài thuốc quý, da kỳ đà với lượng lớn
cũng có thể xuất khẩu. Hiện nay, một số hộ dân ở các tỉnh miền Đông Nam
bộ đã bắt đầu nuôi kỳ đà và cho hiệu quả rất khả quan.
Kỹ thuật nuôi Kỳ đà, Nguồn: Sưu tầm